top of page

UNDERSTANDING HYPERBARIC OXYGEN THERAPY: SECHRIST'S COMPREHENSIVE GUIDE

Hyperbaric Oxygen Therapy (HBOT) is a clinical treatment where patients breathe 100% oxygen in a hyperbaric chamber at pressures above atmospheric levels. Recognized for treating a variety of conditions.

  • Liệu pháp oxy cao áp là gì?
    Liệu pháp oxy cao áp (HBOT) là một phương pháp điều trị y tế trong đó bệnh nhân được bao bọc hoàn toàn trong buồng áp suất thở oxy nguyên chất 100% (O2) ở áp suất lớn hơn một bầu khí quyển. Không khí chứa gần 21% oxy và khoảng 78% nitơ. Trong liệu pháp oxy cao áp (HBOT), tỷ lệ oxy mà bệnh nhân hít vào gần như hoặc thực tế là 100%, cao hơn gần năm lần so với trong không khí. Áp suất oxy mà bệnh nhân thở trong buồng oxy cao áp thường lớn hơn 1,5 lần (và có thể gấp 3 lần) so với áp suất khí quyển. HBOT có thể cung cấp lượng oxy gần gấp 15 lần lượng oxy có trong không khí ở áp suất bình thường.
  • Cơ chế hoạt động sinh lý nào do HBOT gây ra khiến nó hoạt động?
    Tăng oxy hóa: HBOT hòa tan lượng oxy dư thừa vào huyết tương, sau đó được đưa đến các mô. Hít thở oxy tinh khiết ở áp suất gấp hai đến ba lần bình thường sẽ cung cấp lượng oxy hòa tan vật lý đến các mô nhiều gấp 10-15 lần. Điều này có thể làm tăng lượng oxy mô ở các mô bị tổn thương lên giá trị lớn hơn bình thường. Tăng oxy đã được chứng minh là gây ra sự hình thành các mao mạch mới ở những vết thương thiếu máu cục bộ hoặc tưới máu kém. Vì vậy, nó rất hữu ích trong việc điều trị các vết thương, vạt và mảnh ghép bị tổn thương do thiếu máu cục bộ. Nó cũng hữu ích trong một số bệnh nhiễm trùng bằng cách cho phép hoạt động của bạch cầu (bạch cầu) tiếp tục hoạt động. Tác dụng cơ học của việc tăng áp suất: Bất kỳ loại khí nào trong cơ thể sẽ giảm thể tích khi áp suất lên nó tăng lên. Với áp suất tăng gấp ba lần, bong bóng bị mắc kẹt trong cơ thể sẽ giảm đi hai phần ba. Do đó, việc giảm thể tích khí sẽ giải quyết được bệnh thuyên tắc khí và giảm áp khi chẩn đoán đến điều trị được thực hiện kịp thời. Co mạch: Oxy áp suất cao gây co thắt mạch máu trong các mô bình thường mà không tạo ra tình trạng thiếu oxy. Nó không gây co thắt ở các mô bị thiếu oxy trước đó. Sự co mạch làm giảm phù nề, rất hữu ích trong điều trị bỏng, chấn thương, hội chứng khoang và thiếu máu cục bộ do chấn thương cấp tính khác. Mặc dù lưu lượng máu góp phần gây phù nề bị giảm nhưng việc cung cấp oxy đến các mô vẫn được duy trì thông qua hiệu ứng tăng oxy. Hoạt tính kháng khuẩn: HBOT ức chế sản xuất độc tố alpha như đã thấy trong các bệnh nhiễm trùng kỵ khí như clostridium perfringens (hoại thư khí). Nguyên nhân phổ biến nhất gây hoại tử khí là clostridium perfringens; tuy nhiên, có một số sinh vật sản sinh khí (hiếu khí và kỵ khí) cần được phẫu thuật cắt bỏ ngay từ đầu. Nó cũng tăng cường hoạt động tiêu diệt tế bào bạch cầu, cung cấp chất bổ trợ tuyệt vời cho kháng sinh tiêm tĩnh mạch và chăm sóc vết thương tại chỗ. Tác động lớn của các loại khí: Việc cơ thể tràn ngập một loại khí nào đó có xu hướng “tẩy rửa” những loại khí khác. Hành động này xảy ra dưới áp lực nhanh hơn so với điều kiện bình thường và khiến HBOT trở thành một phương pháp điều trị được chỉ định cho bệnh giảm áp. Giảm tổn thương tái tưới máu: Sau khoảng thời gian thiếu máu cục bộ, tổn thương gián tiếp xảy ra, qua trung gian là sự kích hoạt không phù hợp của bạch cầu. HBOT ngăn chặn việc kích hoạt như vậy. Sự gắn kết của bạch cầu với thành mao mạch giảm rõ rệt, do đó làm giảm hiện tượng “không có dòng chảy lại”. Đây là lý do tại sao liệu pháp HBOT được chỉ định trong trường hợp ngộ độc khí carbon monoxide và được coi là phương pháp điều trị được lựa chọn.
  • Các chỉ định được chấp nhận lâm sàng đối với Liệu pháp oxy cao áp là gì?
    HBOT đã được chứng minh là có hiệu quả đối với nhiều tình trạng bệnh lý và kết quả là Hiệp hội Y học Dưới biển và Cao áp, một trong những viện nghiên cứu hàng đầu, đã phê duyệt các chỉ định sau: Thuyên tắc khí hoặc khí Ngộ độc Carbon Monoxide Ngộ độc Carbon Monoxide phức tạp do ngộ độc Cyanide Viêm cơ do clostridal và hoại tử cơ (hoại thư khí) Chấn thương lòng, Hội chứng khoang và thiếu máu cục bộ do chấn thương cấp tính khác Bệnh giảm áp Tăng cường chữa lành các vết thương có vấn đề được lựa chọn; Thiếu máu động mạch; Tắc động mạch võng mạc trung tâm Thiếu máu nặng Áp xe nội sọ Nhiễm trùng mô mềm hoại tử Viêm xương tủy chịu lửa Tổn thương do bức xạ muộn (hoại tử mô mềm và xương) Mảnh ghép và vạt da bị tổn thương Chấn thương bỏng nhiệt cấp tính Ngoài ra, việc xác định phạm vi bảo hiểm của Medicare sẽ hoàn trả ở Hoa Kỳ cho các tình trạng sau: Vết thương do tiểu đường ở chi dưới ở những bệnh nhân đáp ứng ba tiêu chí sau: Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại I hoặc loại II và có vết thương ở chi dưới do bệnh tiểu đường; Bệnh nhân có vết thương được phân loại là Wagner cấp III trở lên; Và Bệnh nhân đã thất bại trong quá trình điều trị vết thương tiêu chuẩn đầy đủ.
  • Liệu pháp HBOT có được bảo hiểm hoàn trả không?
    Nếu liệu pháp điều trị được thực hiện theo các chỉ định được chấp nhận do Hiệp hội Y học Dưới biển & Cao huyết áp công bố và theo quan điểm của Cơ quan Quản lý Tài chính Chăm sóc Sức khỏe, thì liệu pháp điều trị thường được hoàn trả. Giống như tất cả các dịch vụ y tế được cung cấp, một số nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc tư nhân và tất cả các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc được quản lý đều cần có sự cho phép trước.
  • Nó KHÔNG được sử dụng để làm gì?
    Tương tự như tất cả các phương thức điều trị, HBOT không được sử dụng cho những bệnh không có bằng chứng lâm sàng cho thấy nó có tác dụng. Đã có những tuyên bố rằng HBOT có thể giúp giải quyết các vấn đề như lão hóa da hoặc kéo dài cuộc sống khỏe mạnh bình thường. Những điều đó chưa được ghi nhận cũng như chưa được chấp nhận trong cộng đồng y tế rộng lớn hơn.
  • Điều trị bằng hyperbaric được thực hiện như thế nào?
    Theo định nghĩa, liệu pháp oxy cao áp được áp dụng cho bệnh nhân trong buồng điều áp. Buồng cao áp là một căn phòng bằng thép, nhôm hoặc nhựa trong, trong đó không khí có thể được nén đến áp suất lớn hơn mực nước biển. Về cơ bản có hai loại buồng, đơn vị và nhiều vị trí. Buồng đơn vị: Buồng đơn vị là hệ thống có thể chứa một bệnh nhân tại một thời điểm. Bệnh nhân nằm trên cáng trượt vào buồng. Thông thường, buồng được điều áp bằng oxy 100%. Bệnh nhân nhận được 100% oxy bằng cách thở oxy bên trong buồng. Không cần phải đeo mặt nạ hoặc mũ trùm đầu. Buồng đơn vị trí có khả năng điều áp tới 3 ATA. Ngoài bệnh giảm áp và thuyên tắc khí, các phác đồ UHMS cho liệu pháp tăng áp không yêu cầu áp lực lớn hơn 3 ATA để điều trị. Những bệnh nhân nguy kịch cần nhiều thiết bị hỗ trợ sự sống có thể được điều trị tại phòng đơn Sechrist. (Các nhà sản xuất monoplace khác không cung cấp tất cả các khả năng hỗ trợ sự sống). Phần lớn bệnh nhân tăng áp được điều trị trong buồng đơn. Buồng nhiều chỗ: Buồng nhiều chỗ là một hệ thống có thể chứa hai hoặc nhiều người ở. Bệnh nhân có thể đi bộ hoặc di chuyển bằng xe lăn (ngồi hoặc nằm) vào buồng nhiều chỗ, tùy thuộc vào kích thước. Thông thường, một người phục vụ ở bên trong với bệnh nhân. Các buồng được điều áp bằng khí nén thông qua hệ thống cung cấp chuyên dụng. 100% oxy được cung cấp cho bệnh nhân thông qua mặt nạ hoặc cụm mũ trùm đầu. Buồng nhiều vị trí có khả năng điều áp tới 6 ATA. Áp lực cao hơn có thể được yêu cầu trong điều trị các trường hợp bệnh giảm áp và thuyên tắc khí.
  • Điều trị cao áp kéo dài bao lâu?
    Ngoại trừ bệnh giảm áp và thuyên tắc khí động mạch, các phương pháp điều trị thông thường kéo dài khoảng hai giờ. Phương pháp điều trị được thực hiện trên cơ sở bệnh nhân nội trú hoặc ngoại trú. Trong một số trường hợp cấp tính, phương pháp điều trị có thể được thực hiện sau mỗi 8 đến 12 giờ.
  • Có bao nhiêu phương pháp điều trị là cần thiết?
    Phản ứng lâm sàng của bệnh nhân và các yếu tố khác thường quyết định số lần điều trị cần thiết. Các trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như ngộ độc khí carbon monoxide, tắc mạch do khí động mạch hoặc bệnh giảm áp, có thể chỉ cần một hoặc hai phương pháp điều trị. Những vết thương không lành có thể cần tới 20 đến 30 lần điều trị.
  • Điều trị bằng áp suất cao có cảm giác như thế nào?
    Nói chung, bệnh nhân sẽ không cảm thấy khác biệt. Tuy nhiên, trong một số giai đoạn điều trị, bệnh nhân có thể có cảm giác ù tai, tương tự như cảm giác trên máy bay. Đây là kết quả của màng nhĩ phản ứng với sự thay đổi áp lực. Trước khi điều trị, bệnh nhân sẽ được dạy một số phương pháp dễ dàng để “làm sạch” tai của mình để tránh cảm giác khó chịu.
  • Làm thế nào để bệnh nhân chuẩn bị cho việc điều trị bằng thuốc tăng áp?
    Bệnh nhân phải mặc quần áo 100% cotton trong quá trình điều trị. Vật dụng cá nhân không được phép vào buồng cao áp. Để biết thêm thông tin, hãy xem những gì không được mang vào liên kết buồng cao áp.
  • What are the possible side effects?
    The most common side-effects are not serious, those include: Claustrophobia Ear popping Temporary myopia Lung problems in rare cases, the lungs have become irritated by the oxygen, and the patient develops a dry cough that is resolved once the treatment is stopped. In extremely small number of cases, some patients have developed non-life threatening issues. Overall, HBOT is a safe procedure.
  • Bác sĩ kê đơn HBOT như thế nào?
    Tất cả các bệnh nhân có khả năng bị buồng cao áp đều phải có đơn thuốc của bác sĩ giới thiệu để được điều trị bằng buồng cao áp.
  • Có cần sự giám sát của bác sĩ không?
    Để HBOT được bảo hiểm theo chương trình Medicare tại Hoa Kỳ, bác sĩ phải có mặt thường xuyên trong suốt quá trình điều trị.
  • Có giao thức HBOT tiêu chuẩn không?
    Phác đồ điều trị được thiết lập bởi bác sĩ tham dự. Thời gian điều trị an toàn, giới hạn liều lượng và áp suất đã được thiết lập đối với việc tiếp xúc với oxy cao áp và những giới hạn này là cơ sở cho tất cả các phác đồ điều trị. Trong khi được điều trị, bệnh nhân nguy kịch có thể được thở máy, điều trị qua đường tĩnh mạch và theo dõi sinh lý xâm lấn và không xâm lấn.
  • Làm cách nào để làm sạch và khử trùng buồng và cáng?
    Rửa buồng theo từng loại trường hợp đang điều trị và theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Rửa khoang và tất cả các bề mặt cáng, cáng và nệm bằng chất khử trùng đã được phê duyệt hoặc nước rửa bát nhẹ. BẤM VÀO ĐÂY ĐỂ XEM DANH SÁCH CHI TIẾT CÁC CHẤT KHỬ TRÙNG TRONG BỆNH ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
bottom of page